Encryption

Hiểu mã hóa

Mã hóa là một quá trình bao gồm việc chuyển đổi thông tin thành mã để che giấu ý nghĩa thực sự của nó. Nghiên cứu mã hóa và giải mã thông tin được gọi là mật mã.

Trong thế giới điện toán, dữ liệu không được mã hóa thường được gọi là văn bản gốc, trong khi dữ liệu được mã hóa được gọi là văn bản mật mã.

Mã hóa cũng có thể được định nghĩa là việc chuyển đổi thông tin hoặc tín hiệu điện tử thành mã bí mật, bao gồm các chữ cái, số hoặc ký hiệu không thể hiểu được và không thể sử dụng được nếu không có thiết bị chuyên dụng.

Mục đích của mã hóa là xáo trộn dữ liệu nhằm hạn chế quyền truy cập của các cá nhân được ủy quyền, đặc biệt là những người có đặc quyền cụ thể để xem thông tin. Nó biến đổi dữ liệu văn bản gốc thành dữ liệu ngẫu nhiên. Quá trình này yêu cầu sử dụng khóa mật mã, là một tập hợp các giá trị toán học được cả người gửi và người nhận tin nhắn được mã hóa đồng ý.

Ví dụ: nếu bản rõ là “Tiền điện tử” và được mã hóa, thì văn bản mã hóa thu được có thể giống như “SHSF#R𻨓”, khiến nó không thể hiểu được.

Mặc dù dữ liệu được mã hóa có thể xuất hiện ngẫu nhiên nhưng nó tuân theo một mẫu logic và có thể dự đoán được, cho phép người nhận, với khóa chính xác, giải mã dữ liệu và khôi phục nó về dạng bản rõ.

Các phương pháp mã hóa an toàn nhất sử dụng các khóa phức tạp khiến bên thứ ba khó có thể giải mã hoặc bẻ khóa bản mã thông qua vũ lực, bao gồm việc sử dụng bot để đoán khóa.

Trong thế giới tiền điện tử, mã hóa thường được sử dụng để bảo vệ mật khẩu khóa riêng của một người.

Encryption

Hiểu mã hóa

Mã hóa là một quá trình bao gồm việc chuyển đổi thông tin thành mã để che giấu ý nghĩa thực sự của nó. Nghiên cứu mã hóa và giải mã thông tin được gọi là mật mã.

Trong thế giới điện toán, dữ liệu không được mã hóa thường được gọi là văn bản gốc, trong khi dữ liệu được mã hóa được gọi là văn bản mật mã.

Mã hóa cũng có thể được định nghĩa là việc chuyển đổi thông tin hoặc tín hiệu điện tử thành mã bí mật, bao gồm các chữ cái, số hoặc ký hiệu không thể hiểu được và không thể sử dụng được nếu không có thiết bị chuyên dụng.

Mục đích của mã hóa là xáo trộn dữ liệu nhằm hạn chế quyền truy cập của các cá nhân được ủy quyền, đặc biệt là những người có đặc quyền cụ thể để xem thông tin. Nó biến đổi dữ liệu văn bản gốc thành dữ liệu ngẫu nhiên. Quá trình này yêu cầu sử dụng khóa mật mã, là một tập hợp các giá trị toán học được cả người gửi và người nhận tin nhắn được mã hóa đồng ý.

Ví dụ: nếu bản rõ là “Tiền điện tử” và được mã hóa, thì văn bản mã hóa thu được có thể giống như “SHSF#R𻨓”, khiến nó không thể hiểu được.

Mặc dù dữ liệu được mã hóa có thể xuất hiện ngẫu nhiên nhưng nó tuân theo một mẫu logic và có thể dự đoán được, cho phép người nhận, với khóa chính xác, giải mã dữ liệu và khôi phục nó về dạng bản rõ.

Các phương pháp mã hóa an toàn nhất sử dụng các khóa phức tạp khiến bên thứ ba khó có thể giải mã hoặc bẻ khóa bản mã thông qua vũ lực, bao gồm việc sử dụng bot để đoán khóa.

Trong thế giới tiền điện tử, mã hóa thường được sử dụng để bảo vệ mật khẩu khóa riêng của một người.

Đã truy cập 102 lần, 1 lần truy cập hôm nay

Bình luận